19 Đối tượng được miễn học phí theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ

08/09/2021 13:45

Ngày 27/8/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Theo đó, các chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.

19 Đối tượng được miễn học phí (quy định tại Điều 14), gồm:

1. Các đối tượng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang học tại các cơ sở giáo dục quốc dân.

2. Trẻ em mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

3. Trẻ em mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 - 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Người học trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

4. Trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.

5. Trẻ mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không ở xã đặc biệt khó khăn, khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn khu vực ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (hưởng từ ngày 01/9/2024).

7. Trẻ mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP.

8. Học sinh trung học cơ sở (THCS) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022).

9. Học sinh trung học cơ sở không ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025).

10. Học sinh và sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên).

11. Học sinh trường dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

12. Học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.

13. Sinh viên chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành Lao, Phong, Giám định pháp Y, Tâm thần, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Bố Y, Cờ Lao, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP)

16. Các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

17. Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)  quy định.

19. Người học ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định.

Phòng Phổ biến giáo dục và Theo dõi thi hành pháp luật